I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG HĐND - UBND XÃ TÂN LƯỢC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2025/QĐ-UBND ngày 02/7/2025 của Ủy ban nhân dân xã Tân Lược)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng HĐND và UBND xã Tân Lược. Mối quan hệ công tác giữa Văn phòng HĐND và UBND với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng Quy định này áp dụng đối với công chức Văn phòng HĐND và UBND xã Tân Lược và các cá nhân, tổ chức có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã Tân Lược
Điều 2. Vị trí và chức năng
a) Văn phòng HĐND và UBND xã Tân Lược là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
- Lĩnh vực Văn phòng, gồm: Chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; tham mưu hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân; công tác chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin, bảo đảm điều kiện vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
- Lĩnh vực Tư pháp, gồm: Công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật, theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi, hộ tịch, chứng thực, quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Văn phòng HĐND và UBND xã Tân Lược chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, số lượng người làm việc, công tác của Ủy ban nhân dân xã, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Trình Ủy ban nhân dân xã
- Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã (nếu có), dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân xã liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng HĐND và UBND và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân xã;
- Dự thảo kế hoạch phát triển lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực trên địa bàn xã trong phạm vi quản lý của Văn phòng HĐND và UBND;
- Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Văn phòng HĐND và UBND. b) Tham mưu, giúp việc HĐND, Thường trực HĐND
- Cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND, UBND và các cơ quan Nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND; tham mưu, xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch công tác lịch công tác tuần của Thường trực HĐND; phối kết hợp với các phòng, cơ quan, đơn vị, đoàn thể liên quan chuẩn bị báo cáo, đề án trình duyệt Thường trực HĐND theo quy chế làm việc của HĐND.
- Kiểm tra thể thức các văn bản trước khi trình Thường trực HĐND, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND ký duyệt; trực tiếp theo dõi, đôn đốc và kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện các văn bản kết luận, chỉ đạo, điều hành của Thường trực HĐND.
- Tổng hợp tình hình và đề xuất các ý kiến thuộc chức năng tham mưu trong các cuộc họp giao ban Thường trực HĐND và các kỳ họp khác do Thường trực HĐND triệu tập.
- Tổ chức và phục vụ các phiên họp, kỳ họp của HĐND, các buổi làm việc giữa Thường trực HĐND với các đoàn công tác đến làm việc. Đảm bảo các điều kiện phục vụ cho hoạt động của Thường trực HĐND theo chế độ. Tham mưu, giúp Thường trực HĐND tổ chức các đợt giám sát và tiếp xúc cử tri. Quản lý hồ sơ, biên bản các phiên họp, kỳ họp của HĐND, các buổi làm việc của Thường trực HĐND theo quy định. Thông báo kịp thời đến các ngành, các cấp, các tổ chức và cá nhân liên quan về nội dung đã được kết luận tại các hội nghị và buổi làm việc nêu trên.
c) Tham mưu, giúp việc cho UBND, Chủ tịch UBND xã - Tham mưu cho Chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của UBND và các cơ quan Nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của UBND.
- Tham mưu, xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch công tác lịch công tác tuần của UBND. Tổ chức theo dõi, đôn đốc các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND và các ấp, các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn xã thực hiện tốt chương trình làm việc, kế hoạch công tác đã được phê duyệt, phối kết hợp với các phòng, cơ quan, đơn vị, đoàn thể liên quan chuẩn bị báo cáo, đề án trình duyệt UBND theo quy chế làm việc của UBND xã.
- Kiểm tra thể thức các văn bản trước khi trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND ký duyệt, thực hiện thừa lệnh, ủy quyền của Chủ tịch UBND triệu tập các 5 cuộc họp, ký thông báo kết luận của UBND tại cuộc họp; trực tiếp theo dõi, đôn đốc và kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện các văn bản kết luận, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND xã.
- Tổng hợp tình hình và đề xuất các ý kiến thuộc chức năng tham mưu trong các cuộc họp giao ban UBND do Chủ tịch triệu tập, làm thư ký ghi biên bản các phiên họp UBND.
- Tổ chức và phục vụ các hội nghị của UBND; các buổi làm việc giữa Chủ UBND với các đoàn công tác đến làm việc. Đảm bảo các điều kiện phục vụ cho hoạt động của Chủ tịch và các Phó chủ tịch UBND theo chế độ. Quản lý hồ sơ, biên bản các phiên họp, kỳ họp của UBND, các buổi làm việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND theo quy định. Thông báo kịp thời đến các ngành, các cấp, các tổ chức và cá nhân liên quan về nội dung đã được kết luận tại các hội nghị và buổi làm việc nêu trên.
- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch về các lĩnh vực được giao quản lý sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật thuộc các lĩnh vực được giao quản lý.
- Tham mưu cho HĐND, UBND, Chủ tịch UBND kiểm tra theo lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân xã. Tổ chức công tác tiếp công dân; phân loại xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tham mưu, đề xuất giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về các nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã; trách nhiệm của UBND, Chủ tịch UBND xã theo quy định của Luật Tiếp công dân và Quy chế tiếp dân của UBND xã.
- Văn phòng HĐND và UBND được thừa lệnh Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND yêu cầu các phòng, đơn vị trực thuộc UBND, Trưởng các ấp, các cơ quan liên quan khác báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các nghị quyết của HĐND để tổng hợp báo cáo và cung cấp thông tin phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của Thường trực HĐND và Chủ tịch UBND xã.
- Giúp Thường trực HĐND, UBND xã duy trì mối quan hệ thường xuyên giữa Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân theo quy chế làm việc của UBND xã.
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng HĐND và UBND.
d) Tham mưu giúp UBND xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tư pháp được quy định tại Điều 12, Điều 13, Chương II của Thông tư 6 09/2025/TT-BTP ngày 16/6/2025 của Bộ Tư pháp.
đ) Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ - Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của HĐND, UBND, Chủ tịch UBND xã. Tổ chức, quản lý công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, thực hiện chế độ bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy định. - Tổng hợp, thông tin, báo cáo kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND xã, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, ngạch công chức và xếp ngạch công chức, vị trí việc làm; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý Văn phòng HĐND và UBND theo quy định của pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân xã. Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch bảo vệ, giữ vững an ninh trật tự trong khu vực trụ sở HĐND và UBND xã.
- Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Văn phòng HĐND và UBND theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền, phân định thẩm quyền của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND xã giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Văn phòng HĐND và UBND hoạt động theo chế độ Thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
Văn phòng HĐND và UBND có con dấu riêng. Văn phòng HĐND và UBND có Chánh Văn phòng và 01 Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch UBND xã bổ nhiệm và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân xã quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng, công chức chuyên môn Văn phòng HĐND và UBND cho phù hợp và đúng quy định.
2. Chánh Văn phòng HĐND và UBND - Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, pháp luật về việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí; gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
- Báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Sở Tư pháp về tổ chức, hoạt động của Văn phòng; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - hội xã giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng.
3. Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND là người giúp Chánh Văn phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Văn phòng.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ, chính sách đối với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định theo quy định của pháp luật.
5. Biên chế công chức của Văn phòng HĐND và UBND do Chủ tịch UBND xã quyết định trong tổng biên chế công chức của UBND xã và định mức biên chế của Văn phòng trên cơ sở cấp có thẩm quyền giao hàng năm.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng HĐND và UBND căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng HĐND và UBND xây dựng quy chế làm việc của Văn phòng HĐND và UBND; phân công nhiệm vụ cho lãnh đạo và chuyên viên Văn phòng theo nguyên tắc bao quát đầy đủ các lĩnh vực công tác, phù hợp với tính chất đặc điểm và khối lượng công việc thực tế của cơ quan, bảo đảm đơn giản hóa về thủ tục hành chính và thuận tiện trong giải quyết công việc của tổ chức và công dân, báo cáo UBND, Chủ tịch UBND xã theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền, Chánh Văn phòng HĐND và UBND nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân xã xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.
II.CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG VHXH XÃ TÂN LƯỢC
(kèm theo Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Ủy ban nhân dân xã Tân Lược)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Văn hóa - Xã hội trực thuộc Ủy ban nhân dân xã Tân Lược; mối quan hệ công tác giữa Phòng Văn hóa - Xã hội với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với công chức đang công tác tại Phòng Văn hóa Xã hội; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Văn hóa - Xã hội.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Văn hóa - Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã Tân Lược, giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
a) Lĩnh vực Nội vụ, gồm: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới đơn vị hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và công vụ; cải cách hành chính; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên; lao động, tiền lương; việc làm; bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bình đẳng giới; công tác dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo;
b) Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, gồm: Giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông (giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở);
c) Lĩnh vực Văn hóa, Khoa học và Thông tin, gồm: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; quảng cáo; phát thanh truyền hình; báo chí; thông tin cơ sở; thông tin đối ngoại; hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; bưu chính; ứng dụng công nghệ thông tin (không bao gồm an toàn thông tin, an ninh mạng); giao dịch điện tử; chính quyền số; kinh tế số, xã hội số và chuyển đổi số; hạ tầng thông tin;
d) Lĩnh vực Y tế, gồm: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; bà mẹ, trẻ em; dân số; phòng, chống tệ nạn xã hội (không bao gồm cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy); bảo trợ xã hội; y dược cổ truyền; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; thiết bị y tế; bảo hiểm y tế.
2. Phòng Văn hóa - Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức của Ủy ban nhân dân xã Tân Lược theo thẩm quyền, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nội vụ.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân xã Tân Lược
a) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã (nếu có), dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của phòng và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Dự thảo kế hoạch phát triển lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực trên địa bàn cấp xã trong phạm vi quản lý của phòng.
c) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của phòng.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật.
3. Giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận và các loại giấy tờ có giá trị tương đương thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân xã.
4. Giúp Ủy ban nhân dân xã quản lý nhà nước đối với các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp xã.
6. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân xã và các sở quản lý lĩnh vực.
7. Kiểm tra theo lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân xã.
8. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, ngạch công chức và xếp ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật 6 đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân xã.
9. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của phòng theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền, phân định thẩm quyền của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp xã giao theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Văn hóa - Xã hội hoạt động theo chế độ Thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Phòng Văn hóa - Xã hội có con dấu riêng, có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng do Chủ tịch UBND xã bổ nhiệm và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân xã quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng, công chức chuyên môn Phòng Văn hóa - Xã hội cho phù hợp và đúng quy định.
2. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và trước pháp luật về việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân xã. Có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nội vụ; báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân xã khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng dầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Văn hóa - Xã hội.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định theo quy định của pháp luật và đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
5. Biên chế công chức của Phòng Văn hóa - Xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định trong tổng biên chế công chức của UBND xã và định mức biên chế của Phòng Văn hóa - Xã hội trên cơ sở cấp có thẩm quyền giao hàng năm.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Trưởng phòng Văn hóa - Xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn hóa - Xã hội, xây dựng quy chế làm việc của Phòng; phân công nhiệm vụ cho lãnh đạo và chuyên viên Phòng theo nguyên tắc bao quát đầy đủ các lĩnh vực công tác, phù hợp với tính chất đặc điểm và khối lượng công việc thực tế của cơ quan, bảo đảm đơn giản hóa về thủ tục hành chính và thuận tiện trong giải quyết công việc của tổ chức và công dân, báo cáo UBND, Chủ tịch UBND xã theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền, Trưởng phòng Văn hóa - Xã hội nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân xã xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.
III. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG KINH TẾ
(Kèm theo Quyết định số 08/2025/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Ủy ban nhân dân xã Tân Lược)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân xã Tân Lược. Mối quan hệ công tác giữa Phòng Kiinh tế với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng Quy định này áp dụng đối với công chức Phòng Kinh tế và các cá nhân, tổ chức có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân xã Tân Lược.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Kinh tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
a) Lĩnh vực Tài chính - Kế hoạch, gồm: Tài chính - ngân sách nhà nước; kế hoạch và đầu tư; thống kê; đăng ký hộ kinh doanh, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể;
b) Lĩnh vực Xây dựng và Công Thương, gồm: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị; cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; tiểu thủ công nghiệp; công nghiệp; thương mại;
c) Lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường, gồm: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; giảm nghèo; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế tập thể, nông, lâm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn.
2. Phòng Kinh tế chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân xã; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các quy định khác của Sở Tài chính; Sở xây dựng; Sở Công thương; Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân xã 4
a) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân xã liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của phòng và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân xã;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực trên địa bàn xã trong phạm vi quản lý của phòng;
c) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của phòng.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật.
3. Giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận và các loại giấy tờ có giá trị tương đương thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân xã.
4. Giúp Ủy ban nhân dân xã quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn xã.
6. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân xã và sở quản lý lĩnh vực.
7. Kiểm tra theo lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân xã.
8. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, ngạch công chức và xếp ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp xã.
9. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của phòng theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền, phân định thẩm quyền của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 11. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp xã giao theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Phòng Kinh tế hoạt động theo chế độ Thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Phòng Kinh tế có con dấu riêng, có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng do Chủ tịch UBND xã bổ nhiệm và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân xã quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng, công chức chuyên môn Phòng Kinh tế cho phù hợp và đúng quy định.
2. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, pháp luật về việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Kinh tế và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí; gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình. Có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Tài chính về tổ chức, hoạt động của Phòng Kinh tế; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Kinh tế.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định theo quy định của pháp luật và đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
5. Biên chế công chức của Phòng Kinh tế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định trong tổng biên chế công chức của UBND xã và định mức biên chế của Phòng Kinh tế trên cơ sở cấp có thẩm quyền giao hàng năm.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Trưởng phòng Kinh tế căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Kinh tế, xây dựng quy chế làm việc của Phòng; phân công nhiệm vụ cho lãnh đạo và chuyên viên Phòng theo nguyên tắc bao quát đầy đủ các lĩnh vực công tác, phù hợp với tính chất đặc điểm và khối lượng công việc thực tế của cơ quan, bảo đảm đơn giản hóa về thủ tục hành chính và thuận tiện trong giải quyết công việc của tổ chức và công dân, báo cáo UBND, Chủ tịch UBND xã theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền, Trưởng phòng Kinh tế nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân xã xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.
IX. TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG:
(Kèm theo Quyết định số 02/2025/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Ủy ban nhân dân xã Tân Lược)
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Vị trí Trung tâm Phục vụ hành chính công xã Tân Lược (sau đây gọi tắt là Trung tâm) được tổ chức theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 118/2025/NĐ CP của Chính phủ; chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã, đồng thời chịu sự giám sát của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 2 Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Trụ sở đặt tại ấp Tân Vĩnh, xã Tân Lược, tỉnh Vĩnh Long.
2. Chức năng Trung tâm thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND xã, Chủ tịch UBND xã về công tác kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm
1. Nhiệm vụ, quyền hạn chung
a) Công khai kịp thời, đầy đủ bằng phương tiện điện tử hoặc văn bản danh mục, nội dung thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết và được thực hiện tại Trung tâm theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và quy định pháp luật có liên quan; đồng thời hỗ trợ tổ chức, cá nhân gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin công khai trên phương tiện điện tử;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ theo quy định; số hóa, chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thu phí, lệ phí, các nghĩa vụ tài chính (nếu có) theo quy định; từ chối tiếp nhận đối với hồ sơ chưa đúng quy định;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các thủ tục hành chính được giao hoặc ủy quyền cho cán bộ, công chức, viên chức tại Trung tâm giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ công trực tuyến; đề nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính;
d) Chủ trì theo dõi, giám sát, đánh giá, đôn đốc việc giải quyết và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị liên quan theo đúng quy trình được phê duyệt; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị xử lý các hồ sơ đến hoặc quá hạn giải quyết;
đ) Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính tại Trung tâm hoặc liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền đến tổ chức, cá nhân theo quy định;
e) Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm. Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá việc chấp hành kỷ luật công vụ, nội quy, quy chế làm việc đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm;
g) Bố trí, quản lý, đề xuất nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động của Trung tâm theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán nghĩa vụ tài chính, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần), sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác cho tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu theo mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Đề xuất các giải pháp đổi mới, cải tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục hành chính; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về hoạt động của Trung tâm và việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật và theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã.
2. Ngoài các nhiệm vụ được nêu tại khoản 1 Điều này, Trung tâm Phục vụ hành chính công xã thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo thẩm quyền, xây dựng chính quyền điện tử, theo dõi việc ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân xã.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Trung tâm Phục vụ hành công xã gồm Giám đốc là Phó Chủ tịch UBND xã; 01 Phó Giám đốc tương đương Trưởng phòng thuộc UBND xã. a) a) Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước UBND xã, Chủ tịch UBND xã và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
b) Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc Trung tâm chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, Phó Giám đốc Trung tâm được Giám đốc Trung tâm ủy quyền điều hành các hoạt động của Trung tâm;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Chuyên viên của Trung tâm - Trung tâm Phục vụ hành chính công xã có công chức, viên chức, nhân viên thuộc quản lý của Trung tâm, công chức, viên chức của các phòng chuyên môn, của cơ quan trung ương tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương cử đến 4 thực hiện nhiệm vụ; nhân sự của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính công ích, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ để thực hiện công việc hỗ trợ theo hợp đồng lao động được ký kết.
Điều 4. Số lượng người làm việc và quan hệ phối hợp làm việc
1. Số lượng người làm việc
a) Số lượng người làm việc của Trung tâm được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số lượng người làm việc của Trung tâm, được cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm theo quy định;
b) Giao Giám đốc Trung tâm xây dựng Đề án vị trí việc làm phù hợp với tổ chức, bộ máy sau khi sắp xếp và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Quan hệ phối hợp làm việc
a) Quan hệ quản lý, điều hành công việc, thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu đề xuất thuộc phạm vi của Trung tâm theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ;
b) Quan hệ giữa các chuyên viên thuộc Trung tâm và giữa các chuyên viên, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND xã là mối quan hệ phối hợp, thực hiện theo Quy chế làm việc, Quy chế phối hợp của Trung tâm với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND xã và theo quy định của pháp luật./.